image banner
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014

A.TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013

I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC


1. Lĩnh vực kinh tế

1.1 Thực hiện các giải pháp chỉ đạo, điều hành nhằm dảm bảo tăng trưởng kinh tế.

Đã hoàn thành tốt 20/25 chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm GDP đạt 7%/KH 7-8% (cùng kỳ năm 2012 đạt 6,13%) trong đó, nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,14%, công nghiệp-xây dựng tăng 5,34% (riêng công nghiệp tăng 8,28%, xây dựng tăng 2,2%), dịch vụ tăng 10,2%. Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 23,57 triệu đồng (năm 2012 là 21,22 triệu đồng).


1.2 Về sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và thuỷ sản

Mặc dù sản xuất nông nghiệp gặp điều kiện thời tiết không thuận lợi nhưng tổng sản lượng lương thực cả năm ước đạt 1.178.614/KH 1.184.520 tấn, tăng 0,6% so với cùng kỳ. Các loại cây công nghiệp hàng năm được tập trung chăm soc, phòng trừ sâu bệnh và phát triển khá. Tổng diện tích cây lâu năm ước đạt 38,422% ha, tăng 5,8 % cùng kỳ. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt 201.196 tấn, tăng 2,9% cùng kỳ, Các địa phương bao vây, đập dịch, kiểm soát chặt chẽ đàn gia súc, gia cầm và các sản phẩm liên quan đến lưu thông trên địa bàn. Diện tích trồng rừng được tập trung, chăm sóc, khoanh nuôi bảo vệ rừng tăng so với cùng kỳ.Tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản ước đạt 126.766 tấn/KH, tăng 8,9% so với cùng kỳ.

Chỉ đạo các địa phương, đơn vị tập trung hoàn thành các hạng mục chỉ tiêu kế hoạch xây dựng nông thôn mới năm 2013.Tiếp tục triển khai chương trình hỗ trợ xi măng làm đường GTNT. Đến nay có 01 xã đạt 19/19 tiêu chí NTM) xã Sơn Thành, huyện yên thành), 6 xã đạt 16 tiêu chí; 8 xã đạt 15 tiêu chí, tăng 8 xã; 126 xã đạt từ 10-14 tiêu chí; 229 xã đạt từ 5-9 tiêu chí, 85 xã đạt từ 1-4 tiêu chí.

Các cấp, ngành đã chủ động phòng, chống và hỗ trợ kịp thời cho các địa phương, góp phần hạn chế thiệt hại, giúp nhân dân sớm khôi phục sản xuất, ỏn định đời sống.

1.3. Về sản xuất công nghiệp - xây dựng

a, Sản xuất công nghiệp: Năm 2013, tình hình sản xuất công nghiệp trong tỉnh tiếp tục gặp nhiều khó khăn: giá nhiên liệu (điện, xăng) tăng cao, chủ trương chính sách đối với ngành khai khoáng, giá thiếc thị trường thế giới xuống thấp,... Tuy vậy, một số sản phẩm có tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh như bia, điện sản xuất, sữa tươi vẫn tăng khá. Năng lực mới tăng của ngành công nghiệp có khởi sắc từ các dự án bắt đầu hoàn thành và đi vào hoạt động như: Thuỷ điện Hủa Na, thuỷ điện Khe Bố, nhà máy may Hanosimex, nhà máy may MLB Tenergy, Nhà máy sữa tươi sạch TH, nhà máy nhựa Tiền Phong...

Một số sản phẩm của năm 2013 có mưc tăng so với cùng kỳ đó là : đường tinh luyện (tăng 29,3%), sợi (tăng 27,84%), bia chai (tăng 15,56%), bia lon (tăng 4,42%), điện sản xuất (tăng 89,93%, điện thương phẩm (tăng 5,12%), nước máy (tăng 11,43%), sản phẩm nhựa (tăng 111,85%)… Tuy vậy, sản xuất công nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến tồn kho tăng cao, nhiều sản phẩm liên tục tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ.

b, Xây dựng cơ bản: Năm 2013 là năm thứ 2 thực hiện tái cơ cấu đầu tư công theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; nguồn vốn ngân sách địa phương được UBND tỉnh giao sớm và từng bước khắc phục đầu tư dàn trải. Lĩnh vực đầu tư XDCB đã được các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo thực hiện. Tổng nguồn vốn huy động toàn xã hội năm 2013 ước đạt 31.729 tỷ đồng/KH 31-32 ngàn tỷ đồng, tăng 8,54% so với năm 2012. Khối lượng thực hiện nguồn vốn ngân sách nhà nhước và trái phiếu chính phủ ước đạt 4.292 tỷ đồng, bằng 122,91% kế hoach, giải ngân đạt tỷ lên 83,5% kế hoạch vốn.


1.4.Khu vực dịch vụ

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ cả năm ước đạt 47.158,5 tỷ đồng, tăng 19,32% so với năm 2012. Kim ngạch xuất khẩu cả năm ước đạt 460 triệu USD đạt kế hoạch; trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 344,369 triêu USD. Giá trị nhập khẩu ước 197,1 triêu USD

- Lĩnh vực du lịch, vận tải, thông tin truyền thông tăng trưởng khá. Doanh thu các dịch vụ du lịch ước đạt 1.899,96 tỷ đồng, tăng 15% so cùng kỳ; doanh thu ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin 11 tháng ước đạt 3.190,45 tỷ đồng, đạt 81,74% kế hoạch; Doanh thu vận tải 11 tháng ước đạt 2.209,3 tỷ đồng, ước cả năm 2013 đạt 5.722,54 tỷ đồng, tăng 21,49% cùng kỳ

- Lĩnh vực tài chính ngân hàng: Đến 31/12/2013, nguồn vốn huy động trên địa bàn ước đạt 56.505 tỷ đồng, tăng 11.060 tỷ đồng so với đầu năm, bằng 28%. Đến 31/12/2013, tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn ước đạt 94.950 tỷ đồng, tăng 17.646 tỷ đồng so với đầu năm, bằng 22,8%; trong đó, dư nợ ngắn hạn chiếm 51,5% trong tổng dư nợ, dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm 48,5% trong tổng dư nợ. Nợ xấu tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn ước 1.230 tỷ đồng, chiếm 1,3% trong tổng dư nợ.


1.5 Hoạt động đối ngoại, xúc tiến đầu tư, phát triển doanh nghiệp

Hoạt động đi ngoại, xúc tiến đầu tư: được đổi mới, triển khai mạnh mẽ, rộng khắp, bài bản, tranh thủ tốt các nguồn vốn trong nước cũng như nước ngoài. Đón tiếp nhiều đoàn ra vào làm việc với tỉnh,tổ chức và tham dự nhiều hoạt động xúc tiến đầu tư quan trọng.

Tính đến 18/12/2013, đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho 1.046 doanh nghiệp, tăng 2,16% cùng kỳ, vốn điều lệ đăng ký bình quân 4,56 tỷ đồng/doanh nghiệp.

Đến nay, cấp phép cho 05 dự án FDI mới với tổng vốn đầu tư 21,08 triệu USD; hiện có 36 dự án ODA đang triển khai, tổng mức vốn là 15.266 tỷ đồng, trong đó ODA là 11.598 tỷ đồng, vốn đối ứng là 3.688 tỷ đồng; một số dự án lớn như: Dự án nâng cấp dô thị Vinh 125 triệu USD (vốn vay Ngân hàng Thế giới) đang triển khai thực hiện; dự án nâng cấp hệ thống thủy lợi Bắc Nghệ An (vốn vay ODA Nhật Bản) 278 triệu USD đang chuẩn bị khởi công. Tổng nguồn viện trợ NGO thu hút trong năm 2013 là 6,8 triệu USD. Đặc biệt, một số dự án của các nhà đầu tư lớn bắt đầu khởi động như: Tổng công ty đầu tư phát triển Công nghiệp BECAMEC Bình Dương, Tập đoàn Việt Sip; Tập đoàn Hoa Sen, Công ty TNHH Nam Đàn - Vạn An, các nhà đầu tư Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapo...


1.6 Tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách

Thực hiện thu ngân sách ước cả năm 2013 đạt 6.062 tỷ đồng, bằng 108% dự toán, tăng 6,5% so với cùng kỳ, trong đó: Thu nội địa 5.200 tỷ đồng, bằng 106,5% dự toán và tăng 2,4%% so với cùng kỳ; Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 850 tỷ đồng, bằng 118,1% dự toán, tăng 23,5% so với cùng kỳ; Thu từ xổ số kiến thiết: 12 tỷ đồng, bằng 120% dự toán, tăng 2,2% so với cùng kỳ. Chi ngân sách 11 tháng ước 13.884,52 tỷ đồng, ước thực hiện cả năm là 16.297,25 tỷ đồng.


2.Về lĩnh vực tài nguyên, môi trường

Hướng dẫn và chỉ đạo thực hiền đồn điền đổi thửa theo Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 08/5/2012 của Tỉnh ủy; tích cực triển khai thực hiện Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạc sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Nghệ an đã được cấp thẩm quyền phê duyệt . Đến 15/11/2013, tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu của tỉnh đạt tỷ lệ 87,09%.

Chấn chỉnh các tồn tại về quản lý đất đai, khai thác khoáng sản, ô nhiễm môi trường, bảo vệ rừng và lâm sản.


3. Công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính được quan tâm chỉ đạo. Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông; đề án vị trí việc làm… Tổ chức triển khai cuộc vận động “Cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Nghệ an tích cực tham gia cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp” trong giai đoạn 2013-2015 nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác cải cách hành chính mà đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính.

B. ĐỊNH HƯỚNG KỂ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triên bên vững, từng bước lấy lại đà tăng trưởng vững chắc trên cơ sở thực hiện đề án tái cơ cấu nền kinh tế; tăng tốc để hoàn thành đạt mức cao nhất các mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh năm 2014 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh và trật tự toàn xã hội.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Chỉ tiêu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 7 - 8%.

- Tốc độ răng trưởng giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp đạt 4 - 4,5%.

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất cây công nghiệp – xây dựng đạt 9 -10%, trong đó tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất cây công nghiệp đạt 11- 12%.

- Tốc độ tăng giá trị sane xuất dịch vụ dạt 9 - 10%

- Cơ cấu kinh tế: tỷ trọng nông, lâm, ngư chiếm 22-25%; công nghiệp xây dựng chiếm 32-34%; dịch vụ chiếm 42-46%

- Thu ngân sách đạt 6.732 tỷ đồng.

- Kim ngạch xuất khẩu đạt 520 triệu USD.

- Tổng nguồn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 33-34 ngàn tỷ đồng.

- Thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 25 triệu đồng.

- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm tối thiểu là 10 xã.

2. Chỉ tiêu xã hội

- Mức giảm tỷ lệ sinh là 0,3 – 0,4%.

- Tỷ lệ hộ nghèo 10%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng la 19,3 %.

- Số trường đạt chuẩn quốc gia là 917 trường, trong đó số trường đạt chuẩn trong năm là 91 trường.

- Tạo việc làm mới cho 37 ngàn người.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 50%.

- Tỷ lệ xã chuẩn quốc gia y tế đạt 55%

- Số bác sỹ /1 vạn dân đạt 6,7 bác sĩ.

- Tỷ lện trạm y tế xã có bác sĩ đạt 88%.

- Số gường bệnh trên vạn dân đạt: 23,8 giường/1 vạn dân

- Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt : 77%.

- Tỷ lệ xã phường có thiết chế văn hóa đạt chuẩn quốc gia đạt 20%.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 73,6%.

3. Chi tiêu môi trường.

- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 72%.

- Tỷ lệ dân số đô thị dùng nước sạch đạt 94%.

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 54,6%.

- Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý đạt 88%.

Thông tin chuyên đề
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1